- Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam 5 tháng đầu năm 2018 tăng 3,36%
-
12/06/2018
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 5/2018 đạt 581 triệu USD, tăng 17,03% so với tháng trước đó và tăng 10,68% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 2,3 tỉ USD, tăng 3,36% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 5/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 230 triệu USD, chiếm 39,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 21,42% so với tháng trước đó và tăng 14,96% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên 879 triệu USD, tăng 2,17% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 75 triệu USD, chiếm 12,9% trong tổng kim ngạch, tăng 12,35% so với tháng trước đó và tăng 4,65 % so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 301 triệu USD, giảm 2,94% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan với hơn 47 triệu USD, chiếm 8% trong tổng kim ngạch, tăng 13,16% so với tháng trước đó nhưng giảm 3,7% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 195 triệu USD, giảm 9,39% so với cùng kỳ năm ngoái. Sau cùng là Hoa Kỳ với 35 triệu USD, chiếm 6% trong tổng kim ngạch, tăng 34,17% so với tháng trước đó và tăng 24,93% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 153 triệu USD, tăng 14,84% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 bao gồm, Canada tăng 72,2% lên 13 triệu USD, Hà Lan tăng 54,9% lên 1,5 triệu USD, Indonesia tăng 29,57% lên 24 triệu USD, sau cùng là Anh tăng 26,69% lên 6,7 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 41,97% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 5 triệu USD, tiếp theo là Pháp giảm 41,27% xuống còn 1,6 triệu USD, Achentina giảm 39,39% xuống còn 11 triệu USD sau cùng là Brazil giảm 33,97% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 40 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 5 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD
Thị trường |
5T/2017 |
T5/2018 |
5T/2018 |
So với T5/2017 (%) |
So với 5T/2017 (%) |
Tổng KN |
2.253.589.756 |
581.694.554 |
2.329.261.731 |
10,68 |
3,36 |
Achentina |
18.485.878 |
3.251.071 |
11.204.631 |
16,39 |
-39,39 |
Ấn Độ |
44.088.215 |
13.534.225 |
54.830.860 |
20,38 |
24,37 |
Anh |
5.340.725 |
1.471.211 |
6.766.060 |
12,40 |
26,69 |
Áo |
766.497 |
120.399 |
563.985 |
13,41 |
-26,42 |
Ba Lan |
2.630.569 |
375.146 |
2.614.398 |
-12,06 |
-0,61 |
Brazil |
62.064.605 |
8.153.349 |
40.982.249 |
-44,03 |
-33,97 |
Canada |
7.631.601 |
1.342.049 |
13.141.615 |
-60,69 |
72,20 |
Đài Loan |
215.598.912 |
47.069.952 |
195.356.478 |
-3,70 |
-9,39 |
Đức |
15.658.169 |
2.457.674 |
10.907.048 |
-26,27 |
-30,34 |
Hà Lan |
997.213 |
234.292 |
1.544.721 |
40,93 |
54,90 |
Hàn Quốc |
310.570.154 |
75.042.586 |
301.434.976 |
4,65 |
-2,94 |
Hoa Kỳ |
134.088.195 |
35.148.800 |
153.991.470 |
24,93 |
14,84 |
Hồng Kông |
90.500.347 |
27.224.625 |
101.903.959 |
30,75 |
12,60 |
Indonesia |
19.284.917 |
5.814.870 |
24.987.208 |
20,69 |
29,57 |
Italia |
90.292.060 |
31.129.392 |
104.269.541 |
42,46 |
15,48 |
Malaysia |
12.364.531 |
1.923.490 |
12.862.485 |
-11,65 |
4,03 |
Newzealand |
9.772.710 |
1.442.095 |
5.670.934 |
14,21 |
-41,97 |
Nhật Bản |
96.674.717 |
26.438.201 |
109.975.563 |
11,00 |
13,76 |
Ôxtrâylia |
10.214.280 |
1.679.748 |
8.379.674 |
-18,45 |
-17,96 |
Pakistan |
9.008.251 |
3.488.039 |
10.678.455 |
57,39 |
18,54 |
Pháp |
2.869.945 |
386.746 |
1.685.485 |
-40,37 |
-41,27 |
Singapore |
842.460 |
195.324 |
944.728 |
-28,40 |
12,14 |
Tây Ban Nha |
5.271.699 |
949.645 |
4.093.194 |
-53,04 |
-22,36 |
Thái Lan |
94.226.653 |
26.165.750 |
109.560.235 |
35,57 |
16,27 |
Trung Quốc |
860.893.383 |
230.289.290 |
879.543.332 |
14,96 |
2,17 |
Nguồn: Lefaso.org.vn